Theo quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030 tầm nhìn đến năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/9/2021 tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg, tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông có tổng chiều dài 2.063 km trải dài từ Lạng Sơn (cửa khẩu Hữu Nghị) đến Cà Mau. Trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung nguồn lực đầu tư các đoạn có nhu cầu cấp bách (đã đưa vào khai thác 478 km, đang đầu tư 829 km). Tuy nhiên, còn lại 756 km chưa được đầu tư nên việc khai thác chưa đảm bảo tính đồng bộ, chưa phát huy tối đa hiệu quả khai thác dự án. Để sớm đầu tư hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025 (gọi tắt là Dự án).
Dự án đã được Hội đồng Thẩm định nhà nước thông qua tại Báo cáo thẩm định số 6111/BC-HĐTĐNN ngày 11/9/2021. Chính phủ đã lấy ý kiến các thành viên Chính phủ và thống nhất thông qua nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án.
Ngày 22/9/2021, Chính phủ đã có tờ trình số 334/TTr-CP trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025.
2. Dự án nhóm: Dự án quan trọng quốc gia.
3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án: Quốc hội.
4. Chủ đầu tư (bước Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi): Bộ Giao thông vận tải.
5. Sơ bộ về phạm vi, quy mô đầu tư
5.1. Phạm vi đầu tư
Để hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông trong giai đoạn 2021 – 2025 cần đầu tư toàn bộ 12 dự án thành phần, chiều dài khoảng 729 km đi qua địa phận 12 tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
Sau khi tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng về nhiều mặt, lựa chọn phương án:
– Giai đoạn 2021 – 2025 đầu tư 9/12 dự án thành phần, chiều dài 552 km (gồm các đoạn: Bãi Vọt – Vũng Áng (Hà Tĩnh), Quảng Ngãi – Nha Trang, Cần Thơ – Cà Mau) và triển khai trước công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư 3 dự án thành phần còn lại trên đoạn Vũng Áng (Hà Tĩnh) – Cam Lộ (Quảng Trị), dài 177 km. Tổng mức đầu tư khoảng 124.619 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước khoảng 61.628 tỷ đồng.
– Đối với phần vốn nhà nước còn thiếu (khoảng 11.867 tỷ đồng) để triển khai đầu tư 3 dự án thành phần trên đoạn Vũng Áng (Hà Tĩnh) – Cam Lộ (Quảng Trị), Chính phủ sẽ rà soát, cân đối trong tổng thể nguồn vốn nhà nước bố trí cho ngành giao thông vận tải giai đoạn 2021 – 2025 sau khi bố trí cho các dự án hoặc cân đối từ nguồn vốn phù hợp khác để sớm triển khai trong giai đoạn 2021 – 2025; trường hợp khó khăn sẽ chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 – 2030.
5.2. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Quy mô
– Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các đoạn Hà Tĩnh – Quảng Trị và Quảng Ngãi – Nha Trang có quy mô giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe, đoạn Cần Thơ – Cà Mau có quy mô giai đoạn hoàn chỉnh 4 làn xe.
– Đầu tư phân kỳ đầu tư 12 dự án thành phần trên tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông theo quy mô 4 làn xe (bề rộng nền đường Bnền = 17m); giải phóng mặt bằng một lần theo quy mô quy hoạch được duyệt.
b) Tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn đường cao tốc với tốc độ thiết kế 80 – 120 km/h (TCVN 5729 – 2012: đường ô tô cao tốc – yêu cầu thiết kế).
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư giai đoạn 2021 – 2025 khoảng 124.619 tỷ đồng. Bao gồm
– Sơ bộ tổng mức đầu tư 9 dự án thành phần đầu tư theo phương thức PPP khoảng 120.035 tỷ đồng.
– Sơ bộ tổng mức đầu tư 3 dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư các đoạn Vũng Áng – Bùng, Bùng – Vạn Ninh và Vạn Ninh – Cam Lộ (theo hình thức đầu tư công) khoảng 4.584 tỷ đồng.
7. Nguồn vốn
– Vốn nhà nước khoảng 61.628 tỷ đồng.
– Vốn huy động ngoài ngân sách khoảng 62.991 tỷ đồng.
8. Phương thức đầu tư, loại hợp đồng dự án
Đầu tư 12 dự án thành phần theo phương thức đối tác công tư (PPP), loại hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT). Riêng đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư 3 dự án thành phần đoạn Vũng Áng – Bùng, Bùng – Vạn Ninh và Vạn Ninh – Cam Lộ, tách thành các dự án độc lập để triển khai trong giai đoạn 2021 – 2025 theo hình thức đầu tư công.
9. Sơ bộ tiến độ và thời gian thực hiện dự án
– Chuẩn bị dự án: năm 2021 – 2022.
– Lựa chọn nhà đầu tư: năm 2022 – 2023.
– Thi công xây dựng công trình: dự kiến khởi công năm 2023, cơ bản hoàn thành năm 2025.
Đối với 3 dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Vũng Áng – Bùng, Bùng – Vạn Ninh và Vạn Ninh – Cam Lộ, sẽ triển khai ngay trong giai đoạn 2021 – 2025 khi cân đối được nguồn vốn nhà nước; trường hợp khó khăn sẽ chuyển tiếp đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
Trong một thời gian ngắn (khoảng 5 tháng), Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI) đã tập trung đội ngũ các chuyên gia, các kỹ sư thực hiện và hoàn thành Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án. Và Dự án đã được Chính phủ trình Quốc hội xem xét thông qua chủ trương làm cơ sở triển khai các bước của quá trình đầu tư. Đây là dự án đầu tiên của ngành giao thông vận tải trong lĩnh vực đường bộ cao tốc triển khai theo hình thức hợp đồng BOT sau khi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) có hiệu lực. Cùng với các đoạn tuyến cao tốc đang được đầu tư theo Nghị quyết 52/2017/QH14, Dự án hoàn thành sẽ tạo trục cao tốc với năng lực thông hành lớn, tốc độ cao, cải thiện an toàn giao thông nhằm tạo động lực, sức lan tỏa để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã được Đại hội XIII của Đảng thông qua.