Tên công trình: Đề án kết nối giao thông, bao gồm cả kết nối đường cao tốc và tăng cường vận tải hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Lào
Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án 3 – Tổng cục đường bộ Việt Nam.
Phạm vi dự án: nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Quan điểm nghiên cứu:
1) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, công bằng, hiểu biết lẫn nhau, hòa bình, hữu nghị và hợp tác trong phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo tính thống nhất cao giữa Chính phủ hai nước, phù hợp với quy định khu vực và quốc tế, góp phần tăng cường hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN, các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, bền vững, hợp tác, phát triển và thịnh vượng.
2) Lựa chọn loại hình kết nối phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, khả năng kinh tế của mỗi nước; phát huy những loại hình vận tải có thế mạnh, xác định loại hình tiềm năng phát triển trong tương lai; tạo điều kiện thuận lợi kết nối các trung tâm, vùng và các tỉnh của Lào với các cảng biển của Việt Nam.
3) Xác định vị trí, quy mô kết nối giao thông tương xứng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch hệ thống cửa khẩu hai Bên, đảm bảo khai thác mạng lưới giao thông kết nối hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực tế và phát triển trong tương lai.
4) Xác định phương thức vận tải đường bộ và đường sắt là trọng tâm trong quá trình kết nối giao thông vận tải (GTVT) hai nước. Phát huy ưu thế của vận tải đường bộ là loại hình vận tải có tính cơ động cao; phát triển vận tải đường bộ thỏa mãn nhu cầu vận tải nội tỉnh, vận tải liên tỉnh và liên vận quốc tế của hai nước, tham gia vào chuỗi vận tải đa phương thức.
5) Tăng cường trao đổi, phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, giữa các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa của hai nước, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa qua các cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức vận tải hàng hóa hai chiều.
Mục tiêu của Đề án:
Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của hai nước, đặc biệt là tiềm năng về vị trí trung tâm của CHDCND Lào trong việc kết nối GTVT đường bộ với các nước trong khu vực và tiềm năng biển của CHXHCN Việt Nam trong việc kết nối với thế giới.
Xác định loại hình GTVT đường bộ và đường sắt trong tương lai theo hành lang phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, khả năng kinh tế của mỗi hành lang để tạo thành ưu tiên phát triển chính trong lĩnh vực GTVT để kết nối giữa hai nước.
Xác định tuyến kết nối tối ưu, ngắn nhất, với tốc độ cao giữa hai Thủ đô Hà Nội – Viêng Chăn và các địa phương của hai nước có liên quan đến tuyến đường này.
Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới đường cao tốc kết nối trong tương lai.
Xác định hướng phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội từng giai đoạn, tập trung nâng cấp các tuyến đường hiện hữu và xây dựng các công trình đường bộ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi GTVT, khuyến khích đầu tư xây dựng một số tuyến mới theo hình thức đối tác công-tư (PPP).
Làm cơ sở để công tác quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa giữa hai nước Việt Nam và Lào tổ chức các dịch vụ công phục vụ cho hoạt động vận tải hàng hóa giữa hai nước ngày càng hiệu quả; Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vận tải triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về vận tải, tăng cường công tác quản lý khai thác tại đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạn chế xe chạy rỗng, tăng cường vận tải hàng hóa hai chiều để giảm chi phí lưu thông; tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa của hai nước; tăng cường giao lưu kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa, hành khách quá cảnh và xuyên quốc gia, ưu tiên kết nối GTVT với các cặp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, các cửa khẩu phụ có nhu cầu GTVT lớn, mỗi tỉnh dọc biên giới của hai nước tối thiểu phải có một kết nối GTVT để thu hút hàng hóa, hành khách xuyên quốc gia và quá cảnh.
Xác định chiến lược phát triển hệ thống vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sắt từ Lào sang Việt Nam kể cả hàng hóa quá cảnh và vận tải từ cảng Việt Nam sang Lào, qua Lào đi các nước khác tạo thành hệ thống phân phối hàng hóa trong khu vực hoàn chỉnh vào năm 2025. Ưu tiên sử dụng cảng Hòn La, Vũng Áng và cảng Xuân Hải để tăng cường vận tải hàng hóa từ Lào đi các nước khác.
Phát triển hệ thống vận tải hàng không, xác định hàng không là một phần quan trọng trong hệ thống vận tải khu vực tiểu vùng sông Mê Kông vào năm 2025, tạo điều kiện phát triển lĩnh vực công nghiệp hàng không dân dụng; tăng cường kết nối hàng không qua hai nước.
Tăng cường hơn nữa việc phối, kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; phối hợp giữa các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa của hai nước với nhau; phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị vận tải hàng hóa thông qua các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện cho các đơn vị vận tải tổ chức vận tải hàng hai chiều trong hoạt động vận tải hàng hóa giữa hai nước.
Cùng nhau lập quy hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo nguồn nhân lực theo kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi nước.
Nội dung Đền án Kết nối giao thông bao gồm cả kết nối đường cao tốc và tăng cường vận tải hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Lào
1. Tầm nhìn đến năm 2030
Phát triển hệ thống GTVT đến năm 2030 giữa hai nước như sau: “Xây dựng hệ thống GTVT kết nối giữa hai nước đảm bảo thông suốt, thuận lợi, an toàn, hiện đại và bền vững; kết nối hoạt động vận tải đa phương thức nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động vận tải giữa hai nước và các nước trong khu vực”.
2. Giai đoạn từ năm 2016-2025
2.1. Hạ tầng đường bộ
Xây dựng, cải tạo và nâng cấp tuyến đường quá cảnh và xuyên quốc gia kết nối giữa Lào – Việt Nam tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp III của ASEAN theo danh sách các tuyến đường hai nước đã thống nhất với nhau.
Nghiên cứu xây dựng tuyến đường ngắn nhất kết nối giữa hai thủ đô Hà Nội – Viêng Chăn.
Đảm bảo mỗi tỉnh dọc biên giới hai nước đều có tuyến đường kết nối với nhau.
Cùng nhau nghiên cứu, xây dựng các tuyến kết nối cao tốc (Expressway) giữa hai nước.
Cùng nhau nghiên cứu, xây dựng các tuyến kết nối giữa các trung tâm kinh tế, du lịch và phục vụ an ninh quốc phòng.
2.2. Về hạ tầng đường sắt
– Nghiên cứu, thiết kế và xây dựng đường sắt Vũng Áng – Tân Ấp – Mụ Giạ – Thà Khẹc – Viêng Chăn.
– Nghiên cứu đường sắt Cửa Việt – Đông Hà – Lao Bảo – Savannakhet.
2.3. Về Vận tải đường bộ
Cùng nhau bàn bạc và tổ chức thực hiện về sử dụng đầu kéo rơ móoc và sơ mi rơ móoc của nước sở tại trong vận tải hàng hóa xuyên quốc gia và quá cảnh.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người và hàng hóa qua lại tại các cặp cửa khẩu quốc tế thông qua việc áp dụng mô hình “Một cửa, một lần dừng” (SWI/SSI) theo thỏa thuận của hai Bên.
Khuyến khích các đơn vị vận tải hai nước liên doanh, liên kết phục vụ vận tải hàng hóa hai chiều.
Xây dựng các sàn giao dịch vận tải hàng hóa của mỗi nước, sau đó sẽ tiến hành xây dựng sàn giao dịch hàng hóa chung của hai nước.
Cải thiện chất lượng phục vụ vận tải hành khách tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tổ chức việc vận tải khách du lịch đảm bảo cho các công ty vận tải hành khách không cố định và các công ty du lịch của hai Bên đều có lợi ích chung.
Quản lý xe ô tô để đảm bảo tình trạng kỹ thuật, an toàn và hoạt động theo Hiệp định, Nghị định thư và phụ lục đã thống nhất.
2.4. Về Vận tải hàng không
Khuyến khích mở các đường bay thẳng giữa di sản thế giới và khu du lịch của Việt Nam và Lào và các đường bay khác đủ điều kiện.
Hai Bên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực quản lý không lưu và xác định đường bay đảm bảo an toàn, có hiệu quả và tiết kiệm.
Hợp tác cùng triển khai có hiệu quả dịch vụ hàng không qua lại nhằm đạt được các lợi ích tối đa.
2.5. Về Vận tải đường biển
Tạo điều kiện thuận lợi cho CHDCND Lào sử dụng tất cả các cảng biển của CHXHCN Việt Nam.
Khuyến khích và tăng cường việc sử dụng các cảng Hòn La,Vũng Áng và Xuân Hải.
Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển cảng Vũng Áng.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của CHDCND Lào có kho bãi tại các cảng Vũng Áng, Xuân Hải và Hòn La nhằm tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa và dầu khí của CHDCND Lào, cũng như cho phép các doanh nghiệp của CHDCND Lào đầu tư xây dựng và khai thác tuyến đường ống vận chuyển dầu khí từ cảng Hòn La về CHDCND Lào.
Nâng cấp chất lượng hệ thống Logistics theo hướng hiện đại trong các cảng Hòn La,Vũng Áng, Xuân Hải và giữa các cảng Hòn La, Vũng Áng, Xuân Hải đến CHDCND Lào.
2.6. Đào tạo nguồn nhân lực
Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về chuyên môn kỹ thuật, ngôn ngữ, quản lý và đào tạo giáo viên trong lĩnh vực GTVT.
Nghiên cứu định hướng kế hoạch nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho CHDCND Lào về GTVT.
Tăng cường hợp tác, gặp gỡ và trao đổi để học hỏi kinh nghiệm trong các lĩnh vực hai Bên cùng quan tâm, đặc biệt là giữa các Sở GTVT của các tỉnh chung biên giới.
3. Kế hoạch ưu tiên thực hiện từ năm 2016 – 2020
3.1. Kết nối bằng hệ thống đường bộ
Trên cơ sở các mục tiêu, quan điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hệ thống đường bộ được đề xuất bao gồm 4 hành lang với hệ thống đường cao tốc và 32 tuyến đường bộ kết nối qua các cửa khẩu (chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm); thứ tự ưu tiên đầu tư được hoạch định như sau:
a) Kết nối hệ thống đường cao tốc và tuyến đường kết nối giữa hai Thủ đô Hà Nội – Viêng Chăn
Hoàn thiện nghiên cứu lập quy hoạch mạng lưới đường cao tốc để đảm bảo tính đồng bộ giữa hai nước và khu vực. Trong đó các tuyến cao tốc kết nối giữa hai nước bao gồm 02 tuyến cao tốc kết nối trực tiếp và một tuyến gián tiếp giữa hai nước, cụ thể như sau:
– Hoàn thiện nghiên cứu và từng bước xây dựng tuyến đường cao tốc, ngắn nhất kết nối Thủ đô hai nước Hà Nội – Viêng Chăn. Trước mắt sử dụng tuyến QL13-QL8 (CHDCND Lào) qua cặp cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh)/Nậm Phao (Bô Ly Khăm Xay)-QL8-Đường Hồ Chí Minh-Đại lộ Thăng Long (CHXHCN Việt Nam) để kết nối Thủ đô của hai nước là tuyến đường ngắn nhất.
– Nghiên cứu tuyến đường cao tốc kết nối Cam Lộ – Lao Bảo – Savannakhet.
– Phối hợp giữa ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia nghiên cứu xây dựng tuyến cao tốc kết nối qua Campuchia đến miền Nam Việt Nam theo hướng trục QL13 của Lào, chạy qua Campuchia, nối với Cảng Cái Mép-Thị Vải của Việt Nam.
b) Kết nối bằng hệ thống đường bộ quốc gia và khu vực
Xây dựng, cải tạo và nâng cấp tuyến đường vận tải quá cảnh kết nối giữa CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam đạt tối thiểu cấp III theo tiêu chuẩn ASEAN, có hệ thống tín hiệu giao thông đầy đủ, đảm bảo tải trọng trục xe 11 tấn, trên cơ sở hành lang đã thống nhất trong bản ghi nhớ ba bên Việt Nam-Lào-Campuchia với các ưu tiên chủ yếu như sau:
QL.4H1 phía Việt Nam dài 47km và ĐT.19 phía Lào dài 40km kết nối các tỉnh Điện Biên và Phong Sa Lỳ thông qua cặp cửa khẩu phụ Si Pha Phìn (Điện Biên)/Huổi Lả (Phong Sa Lỳ).
Đầu tư nâng cấp QL.279 phía Việt Nam với chiều dài 30km kết nối các tỉnh Điện Biên và Phong Sa Lỳ thông qua cặp cửa khẩu quốc tế Tây Trang (Điện Biên)/Pang Hốc (Phong Sa Lỳ).
Nâng cấp tuyến QL.6B phía Lào với chiều dài 60km kết nối Sơn La và Hủa Phăn thông qua cặp cửa khẩu Chiềng Khương (Sơn La)/Bản Đán (Hủa Phăn).
Nâng cấp tuyến QL.43 phía Việt Nam (L=26km) và QL.6A phía Lào (L=80km) kết nối Sơn La và Hủa Phăn thông qua cặp cửa khẩu Lóng Sập (Sơn La)/Pa Háng (Hủa Phăn).
Cải tạo tuyến QL.6 của Lào với chiều dài 140km kết nối Thanh Hóa và Hủa Phăn thông qua cặp cửa khẩu Na Mèo (Thanh Hóa)/Nậm Xôi (Hủa Phăn).
Tuyến QL.7 kết nối Nghệ An và Xiêng Khoảng với chiều dài 133km kết nối thông qua cặp cửa khẩu Nậm Cắn (Nghệ An)/Nặm Cắn(Xiêng Khoảng).
Tuyến QL.1D (Viêng Thoong – Xay xổm phon – Thanh Thủy) dài 120km kết nối thông qua cặp cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An)/Nậm On (Bô Ly Khăm Xay).
Tuyến QL.8 kết nối Hà Tĩnh và Bô Ly Khăm Xay với chiều dài 230km kết nối thông qua cặp cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh)/ Nậm Phao (Bô Ly Khăm Xay).
Nâng cấp tuyến QL.12A phía Việt Nam và QL.12 phía Lào với tổng chiều dài 118km kết nối Quảng Bình và Khăm Muộn thông qua cặp cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình)/ Na Phau (Khăm Muộn).
Tuyến QL.9 (gồm cầu Xả Ợt II) kết nối Quảng Trị và Savannakhet với chiều dài 104km kết nối thông qua cặp cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị)/ Den Savan (Savannakhet).
Nâng cấp tuyến QL.40 phía Việt Nam và QL.18B phía Lào với tổng chiều dài 161km kết nối Attapu và Kon Tum thông qua cặp cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum)/ Phu Cưa (Attapu).
Tuyến QL.13, QL.51 (Việt Nam); QL.7 (Campuchia) kết nối ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia.
c) Kết nối bằng hệ thống đường địa phương:
Nâng cấp đường ĐT.2058 (Phu-Thít-Phờng đi Na Son) phía Lào dài 105km kết nối Điện Biên và Luông Pra Băng thông qua cặp cửa khẩu Huổi Puốc (Điện Biên)/Na Son (Luông Pra Băng) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
Nâng cấp tuyến Xiêng Khoảng – Hủa Phăn – Thanh Hóa phía Lào với chiều dài 215km (trong đó có ĐT.3026 đoạn từ Xăm Tạy đến Tha Lấu đang được đầu tư xây dựng) và QL.47 của Việt Nam kết nối Thanh Hóa và Hủa Phăn thông qua cặp cửa khẩu Khẹo (Thanh Hóa)/Tha Lấu (Hủa Phăn) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
Nâng cấp đường Sôp Pao – Tén Tần phía Lào dài 10km kết nối Thanh Hóa và Hủa Phăn thông qua cặp cửa khẩu Tén Tần (Thanh Hóa) – Xôm Vẳng (Hủa Phăn) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
Nâng cấp tuyến đường khu vực với tổng chiều dài 135km kết nối Thừa Thiên Huế và Xê Kông thông qua cặp cửa khẩu A Đớt (Thừa Thiên Huế)/Tà Vàng (Xê Kông) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
d) Các tuyến đường khác: được hoạch định đầu tư theo nhu cầu thực tế mỗi khu vực đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV, V miền núi: 17 tuyến (chi tiết tại Phụ lục 2 và 3 đính kèm)
3.2. Kết nối hệ thống đường sắt
Hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi tuyến đường sắt kết nối Vũng Áng – Tân Ấp – Mụ Giạ – Thà Khẹc – Viêng Chăn.
3.3. Các giải pháp tạo thuận lợi cho việc vận tải quá cảnh và xuyên quốc gia
a) Chính sách khuyến khích về hoạt động vận tải
Tiếp tục thực thi Hiệp định và Nghị định thư song phương giữa CHXHCN Việt Nam và CHDCND Lào về tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới qua lại biên giới hai nước và các chương trình hợp tác hai Bên về vận tải nhằm giảm chi phí vận tải hàng hóa giữa Lào và Việt Nam, khuyến khích vận chuyển hàng hai chiều và sử dụng đầu kéo rơ moóc và sơ mi rơ moóc của nước sở tại trong vận tải hàng hóa xuyên quốc gia và quá cảnh.
b) Tuyến đường vận tải hàng hoá xuyên quốc gia và quá cảnh
Thực hiện vận tải hàng hóa xuyên quốc gia và quá cảnh thông qua cặp cửa khẩu chính sau:
– Các tuyến đường và các cặp cửa khẩu đã quy định tại: Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Chính phủ nước CHDCND Lào và Chính phủ Hoàng gia Vương quốc Campuchia về vận tải đường bộ. Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định Tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê công mở rộng (Hiệp định GMS).
– Tuyến đường qua cửa khẩu Na Pông (Sa La Văn)-La Lay (Quảng Trị) qua đường QL15.
– Tuyến đường QL16 Xê Kông-Đặc Trưng-cửa khẩu Ta Đắc Oóc-Nam Giang (Quảng Nam).
– Các tuyến đường đến cảng cạn (Dry Port) 9 điểm phía CHDCND Lào đã xác định trong Hiệp định của UNESCAP về cảng cạn gồm: Na Tơi, Huai Xai, Mương Xay, Luông Pra Băng, Tha na leng, Lạc Xao, Tha Khẹc, Xê Nô và Văng Tàu.
c) Tăng cường vai trò đầu mối chỉ đạo, điều phối của Nhóm công tác tạo thuận lợi giao thông vận tải (NTFC) của hai nước trong việc quản lý và tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa qua lại hai nước
Việt Nam và Lào đã thành lập Nhóm công tác tạo thuận lợi giao thông vận tải (NTFC) của từng nước, có trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ, ngành đôn đốc triển khai thực hiện việc tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước. Thiết lập đường dây nóng của NTFC từng bên trao đổi thường xuyên và có cơ chế định kỳ họp bàn tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bất cập của nhà vận tải, chủ hàng trong quá trình vận tải hàng hóa hai chiều; thúc đẩy triển khai có hiệu quả mô hình một cửa, một lần dừng tại cặp cửa khẩu Lao Bảo/Đen Sa Vẳn để đánh giá, làm cơ sở tiến tới triển khai cho các cặp cửa khẩu tiếp theo khi có đủ điều kiện.
d) Nâng cao trách nhiệm của các địa phương
Các tỉnh, thành phố dọc các hành lang vận tải hàng hóa của hai nước cần tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, chủ phương tiện của hai nước vận chuyển hàng hóa qua lại hai nước; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các cặp cửa khẩu giữa hai nước; trên cơ sở lợi ích quốc gia của hai nước, xem xét, đánh giá để áp dụng các mức phí bến, bãi, khu kinh tế cửa khẩu cho phù hợp để tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa liên vận và hàng hóa quá cảnh giữa hai nước.
đ) Xây dựng sàn giao dịch vận tải hàng hóa
Để tăng cường vận tải hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Lào, giảm chi phí vận tải và làm minh bạch thị trường vận tải hàng hóa, cần xây dựng các sàn giao dịch vận tải hàng hóa của mỗi nước, sau đó sẽ tiến hành xây dựng sàn giao dịch hàng hóa chung của hai nước. Sàn giao dịch vận tải hàng hóa là Sàn giao dịch thương mại điện tử dành cho các đơn vị vận tải hàng hóa, các nhà cung cấp dịch vụ logistics và các khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa đăng thông tin về khả năng cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và hàng hóa cần chuyên chở và tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
e) Xây dựng phần mềm quản lý vận tải hàng hóa liên vận Việt – Lào của mỗi nước
Mỗi ngày có hàng nghìn lượt phương tiện vận tải hàng hóa qua lại giữa hai nước với các chủng loại hàng hóa khác nhau. Để có thể tăng cường được hoạt động vận tải hàng hóa hai chiều giữa hai nước, cần có sự cập nhật thông tin kịp thời, chính xác về những số liệu này và lấy đó làm căn cứ để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và định hướng hoạt động cho các đơn vị theo hướng hiện đại, hiệu quả và an toàn.
g) Xây dựng Sổ tay hướng dẫn hoạt động vận tải đường bộ Việt – Lào
Hiện nay các cơ quan quản lý, các đơn vị vận tải, lái xe và người dân của Việt Nam phần lớn không biết được các quy định của Lào trong lĩnh vực vận tải và ngược lại đối với phía Lào. Để tạo thuận lợi cho các cơ quan quản lý, các đơn vị vận tải, lái xe và người dân, cần xây dựng Sổ tay hướng dẫn hoạt động vận tải đường bộ Việt – Lào. Sổ tay sẽ được xây dựng bằng 3 ngôn ngữ: Tiếng Việt, tiếng Lào và tiếng Anh. Nội dung chủ yếu của Sổ tay hướng dẫn hoạt động vận tải đường bộ Việt – Lào là: Các văn bản pháp lý của hai Bên về vận tải đường bộ Việt – Lào; Các cặp cửa khẩu và các tuyến vận tải đường bộ Việt – Lào chủ yếu ; Các thông tin có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ giữa hai nước của Việt Nam và Lào.
3.4. Kết nối hệ thống GTVT đường hàng không
Mở đường bay thẳng giữa thành phố Hồ Chí Minh đến di sản thế giới tỉnh Luông Pra Băng, Pakse tỉnh Chăm Pa Sắc.
Mở đường bay thẳng Thủ đô Hà Nội-Pakse tỉnh Chăm Pa Sắc.
Mở đường bay thẳng Thủ đô Viêng Chăn-Đà Nẵng.
Hoàn thành và đưa vào sử dụng sân bay tỉnh Atapư và Nọng Khang tỉnh Hủa Phăn nhằm tăng cường kết nối giữa hai nước.
3.5. Kết nối hệ thống GTVT đường biển
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải quá cảnh và xuyên quốc gia của CHDCND Lào qua các cảng biển của CHXHCN Việt Nam.
Thực hiện chính sách ưu đãi phí dịch vụ cho CHDCND Lào đối với cảng Hòn La gồm 4 loại: phí trọng tải, phí hoa tiêu, bảo đảm hàng hải, phí neo đậu, như hai bên đã thực hiện đối với cảng Vũng Áng và cảng Xuân Hải.
Hoàn thiện kế hoạch chiến lược phát triển các cảng Hòn La, Vũng Áng và Xuân Hải.
Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển cảng Vũng Áng và cảng Xuân Hải trong giai đoạn 1: xây dựng hệ thống kho bãi và bến cảng container tại cầu cảng số 3 và 4 của cảng Vũng Áng cùng với việc nâng cấp hệ thống kho bãi tại cảng Xuân Hải; đối với cảng Hòn La: mục đích sử dụng làm kho dầu khí và đường vận chuyển từ cảng Hòn La đến tỉnh Khăm Muôn (CHDCND Lào).
Nghiên cứu cải thiện hệ thống Logistics giữa cảng Vũng Áng và cảng Hòn La tạo thuận lợi cho vận tải hàng hoá đến CHDCND Lào.
Nghiên cứu tính khả thi hoạt động kinh doanh vận tải đường biển của CHDCND Lào.
3.6. Đào tạo nguồn nhân lực
– Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về chuyên môn kỹ thuật, ngôn ngữ, quản lý và đào tạo giáo viên trong lĩnh vực GTVT.
– Lập quy hoạch nâng cao chất lượng về chương trình đào tạo theo kế hoạch ưu tiên của Trung tâm đào tạo GTVT và chương trình đào tạo ngành cầu đường, vận tải và đường sắt dài hạn.
– Tăng cường hợp tác, gặp gỡ và trao đổi để học hỏi kinh nghiệm trong các lĩnh vực hai bên cùng quan tâm, đặc biệt là giữa các Sở GTVT của các tỉnh có chung biên giới.
4. Các chính sách khuyến khích hợp tác và đầu tư
– Phối hợp chặt chẽ giữa hai nước để thống nhất về danh mục dự án cần đầu tư xây dựng và các thông tin về kinh tế-xã hội, kỹ thuật, tính khả thi, kế hoạch phát triển, phương án thiết kế, trên tinh thần đoàn kết hai bên cùng có lợi và phát triển đảm bảo đồng bộ về vị trí, quy mô và thời gian đầu tư.
– Cùng nhau nghiên cứu để lập đề án, tìm nguồn vốn đầu tư cho các dự án như: Bổ sung vốn ngân sách Nhà nước hàng năm cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nguồn vốn từ cơ quan tài trợ quốc tế trong khung hợp tác song phương và đa phương.
– Nghiên cứu lập quỹ phát triển Việt – Lào để thực hiện các chương trình, đề án nghiên cứu, nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ thương mại dịch vụ dọc theo các hành lang vận tải và kinh tế giữa hai nước và trong khu vực; xây dựng cơ chế phối hợp với các Bộ, ngành trong quá trình thực hiện.
Tiến trình thực hiện dự án:
Văn phòng Chính phủ đã đồng ý nội dung của Đề án và giao Bộ GTVT phê duyệt Đề án tại văn bản số 1110/VPCP-QHQT ngày 22/2/2016. Bộ GTVT đã phê duyệt Đề án tại Quyết định số 669/QĐ-BGTVT ngày 08/3/2016.
Theo Trung tâm ĐB&SB